Trang chủ
Các bài mới
Latest activity
Biên tập viên
Diễn Đàn
Bài viết mới
Tìm kiếm diễn đàn
Tin Mới
Bài viết mới
New resources
Bài đăng tiểu sử mới
Hoạt động mới nhất
Resources
Latest reviews
Search resources
Thành Viên
Khách truy cập hiện tại
Bài mới trên trang cá nhân
Tìm kiếm bài đăng trong trang cá nhân
Tool
SMTool - Công cụ đăng bài tự động Facebook
50 SEO Tools
Photoshop online
Facebook Video Down
Cầu nguyện Genshin
Biolink
Genshin map
Đăng nhập
Đăng ký
Mới
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
bởi:
Bài viết mới
Tìm kiếm diễn đàn
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Install
28/06 cập nhật đăng ký đăng nhập qua Google & Facebook
Diễn Đàn
Thủ thuật
Thủ thuật hay
Đây là danh sách tất cả các Socket CPU
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Reply to thread
Nội dung
<blockquote data-quote="TenHoshi" data-source="post: 1115" data-attributes="member: 1"><p>Kể từ CPU đầu tiên của Intel và AMD đều đã có các kiểu socket và slot khác nhau, mục đích là chỉ sử dụng cho các bộ vi xử lý của họ. Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ liệt kê tất cả các socket và kiểu slot đã được phát hành cho đến thời điểm hiện tại cùng với các chân tương ứng của chúng và các ví dụ về CPU tương thích.</p><p><span style="font-size: 18px"><strong> Nội dung chi tiết:</strong></span></p><p></p><p></p><p>1. Giới thiệu 2. Socket dành cho Desktop 3. Socket dành cho Server 4. Socket dành cho Mobile</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>1. Giới thiệu</strong></span></p><p></p><p></p><p>Nếu trước đây, một socket CPU cần phải tương thích với một dạng của bộ vi xử lý. Tuy nhiên câu chuyện này đã thay đổi sau khi phát hành kiểu bộ vi xử lý 486 và sử dụng socket ZIF (Zero Insertion Force), cũng được biết đến với tên LIF (Low Insertion Force), thế hệ mới này có một mức để lắp đặt và gỡ bỏ CPU ra khỏi socket mà không cần người dùng hoặc kỹ thuật viên phải ấn CPU xuống để gắn nó vào socket. Việc sử dụng socket này đã giảm thiểu được rất nhiều rủi ro trong việc làm vỡ hoặc cong các chân của CPU khi lắp đặt hoặc gỡ bỏ nó. Sử dụng cấu trúc chân giống nhau bởi nhiều bộ vi xử lý đã cho phép người dùng hoặc các kỹ thuật viên có thể cài đặt các model bộ vi xử lý khác nhau trên cùng một bo mạch chủ, bằng cách gỡ bỏ CPU cũ và cài đặt vào đó cái mới. Rõ ràng bo mạch chủ cần phải tương thích với CPU mới vừa được cài đặt và cũng cần phải được cấu hình đúng. Từ sau đó, cả Intel và AMD đã phát triển một loạt các socket và slot để có thể sử dụng CPU của họ. Socket được sử dụng cùng với bộ vi xử lý 486 đầu tiên không phải là ZIF và cũng không cho phép bạn thay thế CPU bằng một model khác. Thậm chí socket này không có cả tên chính thức, chúng ta hãy gọi nó là socket 0. Sau socket 0, Intel đã phát hành socket 1, đây là kiểu socket có sơ đồ chân như socket 0 và thêm một chân khóa (key pin). Nó cũng được chấp thuận là chuẩn ZIF, chuẩn cho phép cài đặt một số kiểu bộ vi xử lý khác trên cùng một socket (nghĩa là trên cùng một bo mạch chủ). Các chuẩn socket khác đã được phát hành cho họ 486 sau socket 1 là socket 2, socket 3 và socket 6, mục đích nhằm để tăng số lượng các model CPU có thể được cài đặt trên socket CPU. Chính vì vậy, socket 2 chấp thuận cho các CPU mà được socket 1 chấp thuận cộng với một số model khác… Mặc dù socket 6 đã được thiết kế nhưng nó vẫn chưa bao giờ được sử dụng. Chính vì vậy chúng ta thường gọi sơ đồ chân đã được sử dụng bởi các bộ vi xử lý lớp 486 là “socket 3”. Intel đã gọi “hệ thống tăng tốc” là khả năng của một socket để chấp thuận nhiều hơn các model CPU. Intel cũng đã chấp thuận tên này cho các CPU sử dụng sơ đồ chân từ một CPU cũ, nhằm mục đích cho phép nó có thể cài đặt trên các bo mạch chủ cũ hơn. Các bộ vi xử lý Pentium đầu tiên (60 MHz và 66 MHz) đã sử dụng chuẩn sơ đồ chân có tên gọi là socket 4, đây cũng là sơ đồ chân được cấp 5 V. Các bộ vi xử lý Pentium từ 75 MHz trở lên đều được cấp 3,3V và vì vậy yêu cầu thêm một chân mới, kiểu chân này được gọi là socket 5, không tương thích với socket 4 (ví dụ, Pentium-60 không thể cài đặt trên socket 5 và Pentium-100 không thể cài đặt được trên socket 4). Socket 7 sử dụng cùng sơ đồ chân như socket 5 cộng với một chân bổ sung (key pin), chấp thuận các bộ vi xử lý tương tự đã được chấp thuận bởi socket 5 cộng với các CPU mới, đặc biệt CPU được thiết kế bởi các công ty máy tính (sự khác biệt thực sự giữa socket 5 và socket 7 là: socket 5 luôn được cấp với các CPU 3,3V còn socket 7 lại cho phép các CPU có thể được cấp một mức điện áp khác, như 3,5V hoặc 2,8V). Super 7 socket là một kiểu socket 7 có khả năng chạy lên đến 100MHZ, được sử dụng bởi các CPU AMD. Chúng ta thường gọi Pentium Classic và các sơ đồ chân CPU có khả năng tương thích là “socket 7”. Như những gì bạn đã thấy, các socket và sơ đồ chân ở giai đoạn này có rất nhiều lộn xộn, vì bộ vi xử lý đã cho có thể được cài đặt trên nhiều kiểu socket khác nhau. 486DX-33 có thể đựợc cài đặt trên các socket 0, 1, 2, 3 và có thể cả 6 nếu đã được phát hành. Các nhà sản xuất CPU phải theo một lược đồ đơn giản hơn, mỗi CPU nên được cài đặt chỉ trên một kiểu socket. </p><p></p><p style="text-align: center"><img src="https://raw.githubusercontent.com/nhatkythuthuat/blog.nhatkythuthuat.com/main/wp-content/uploads/2018/01/37ba75222058e3ea70c3684b620ce5fa.jpeg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>2. Socket dành cho Desktop</strong></span></p><p></p><p></p><p>Trong bảng dưới đây, Quản trị mạng sẽ liệt kê tất cả các kiểu socket và slot đã đựợc tạo bởi Intel và AMD từ CPU 486 và ví dụ về các CPU tương thích với chúng.</p><p><strong>Socket</strong></p><p> Số lượng pin</p><p>Ngày phát hành </p><p> Tương thích</p><p>Socket 0</p><p>168</p><p>1989</p><p>Socket 1</p><p>169</p><p>NA</p><p>Socket 2</p><p>238</p><p>NA</p><p>Socket 3</p><p>237</p><p>NA</p><p>Socket 4</p><p>273</p><p>Tháng 3/1993</p><p>Socket 5</p><p>320</p><p>Tháng 3/1994</p><p>Từ Pentium-75 đến Pentium-120</p><p>Socket 6</p><p>235</p><p>Không rõ</p><p>Socket 7</p><p>321</p><p>Tháng 6/1995</p><p>Socket Super 7</p><p>321</p><p>Tháng 5/1998</p><p>Slot 1(SC242)</p><p>242</p><p>Tháng 5/1997</p><p>Socket 370</p><p>370</p><p>Tháng 8/1998</p><p>Socket 423(PGA423)</p><p>423</p><p>Tháng 11/2000</p><p>Socket 463</p><p>463</p><p>1996</p><p>Socket 478 (mPGA478B)</p><p>478</p><p>Tháng 8/2001</p><p>LGA775(Socket T)</p><p>775</p><p>Tháng 8/2004</p><p>LGA1155(Socket H2)</p><p>1,155</p><p>Tháng 1/2011</p><p>LGA1156(Socket H1)</p><p>1,156</p><p>Tháng 9/2009</p><p>LGA1366(Socket B)</p><p>1,366</p><p>Tháng 9/2009</p><p>LGA2011(Socket R)</p><p>2,011</p><p>Tháng 11/2011</p><p>Slot A</p><p>242</p><p>Tháng 6/1999</p><p>Socket 462(Socket A)</p><p>453</p><p>Tháng 6/2000</p><p>Socket 754</p><p>754</p><p>Tháng 9/2003</p><p>Socket 939</p><p>939</p><p>Tháng 6/2004 </p><p>Socket 940</p><p>940</p><p>Tháng 9/2003</p><p>Socket AM2</p><p>940</p><p>Tháng 5/2006</p><p>Socket AM2+</p><p>940</p><p>Tháng 11/2007</p><p>Socket AM3</p><p>941</p><p>Tháng 4/2010</p><p>Socket AM3+</p><p>942</p><p>Tháng 10/2011</p><p>Socket F</p><p>1,207</p><p>Tháng 11/2006</p><p>Socket FM1</p><p>905</p><p>Tháng 7/2011</p><p>Socket FM2</p><p>904</p><p>2012</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>3. Sockets dành cho Server</strong></span></p><p></p><p></p><p> Socket </p><p>Số lượng pin</p><p>Ngày phát hành</p><p>Tương thích</p><p>Slot 8</p><p>387</p><p>1995</p><p>Slot 2(SC330)</p><p>330</p><p>1998</p><p>Socket 603</p><p>603</p><p>2001</p><p>Socket 604</p><p>604</p><p>2002</p><p>LGA775(Socket T)</p><p>775</p><p>Tháng 8/2004</p><p>LGA771(Socket J)</p><p>771</p><p>2006</p><p>mPGA478MT(Socket M)</p><p>478</p><p>2006</p><p>LGA1155(Socket H2)</p><p>1,155</p><p>Tháng 1/2011</p><p>LGA1156(Socket H1)</p><p>1,156</p><p>Tháng 9/2009</p><p>LGA1366(Socket B)</p><p>1,366</p><p>Tháng 9/2009</p><p>FCLGA1567</p><p>1,567</p><p>Tháng 3/2010</p><p>LGA2011(Socket R)</p><p>2,011</p><p>Tháng 11/2011</p><p>FCLGA1356</p><p>1,356</p><p>Tháng 5/2012</p><p>PAC418</p><p>418</p><p>2001</p><p>PAC611</p><p>611</p><p>2002</p><p>LGA1248</p><p>1,248</p><p>Tháng 2/2010</p><p>Socket 939</p><p>939</p><p>2004</p><p>Socket 940</p><p>940</p><p>Tháng 9/2003</p><p>Socket F</p><p>1,207</p><p>Tháng 11/2006</p><p>Socket C32</p><p>1,207</p><p>Tháng 6/2010</p><p>Socket G34</p><p>1,974</p><p>Tháng 3/2010</p><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>4. Socket dành cho Mobile</strong></span></p><p></p><p></p><p><strong> Socket</strong></p><p>Số lượng pin</p><p>Ngày phát hành </p><p> Tương thích</p><p>Socket 7</p><p>321</p><p>Tháng 6/1995</p><p>TCP320</p><p>320</p><p>NA</p><p>MMC-1</p><p>280</p><p>Tháng 4/1998</p><p>MMC-2</p><p>400</p><p>Tháng 4/1998</p><p>BGA2*(PBGA-B495)</p><p>495</p><p>Tháng 10/1999</p><p>Micro-PGA2(PPGA-B495)</p><p>495</p><p>Tháng 10/1999</p><p>Socket 495</p><p>495</p><p>Tháng 2/2000</p><p>Socket 478(mPGA478B)</p><p>478</p><p>Tháng 8/2001</p><p>Socket 479</p><p>479</p><p>Tháng 5/2004</p><p>Micro-FCBGA479*</p><p>479</p><p>Tháng 5/2004</p><p>mPGA478MT(Socket M)</p><p>478</p><p>2006</p><p>FCBGA6*</p><p>NA</p><p>Tháng 8/2006</p><p>mPGA478MN(Socket P)</p><p>478</p><p>Tháng 5/2007</p><p>Micro-FCBGA956*</p><p>956</p><p>Tháng 5/2008 </p><p>Socket G1(rPGA988A)</p><p>NA</p><p>Tháng 9/2009</p><p>BGA1288*</p><p>1,288</p><p>Tháng 1/2010</p><p>Socket G2(rPGA988B)</p><p>988</p><p>Tháng 1/2011</p><p>BGA1023*</p><p>1,023</p><p>Tháng 1/2011</p><p>BGA1224*</p><p>1,224</p><p>Tháng 1/2011</p><p>Socket 462(Socket A)</p><p>453</p><p>Tháng 6/2000</p><p>Socket 563</p><p>563</p><p>Tháng 4/2002</p><p>Socket 754</p><p>754</p><p>Tháng 9/2003</p><p>Socket S1(S1g1)</p><p>638</p><p>Tháng 5/2006</p><p>Socket S1g2</p><p>638</p><p>Tháng 6/2008</p><p>Socket S1g3</p><p>638</p><p>Tháng 9/2009</p><p>Socket S1g4</p><p>638</p><p>Tháng 5/2010</p><p>ASB1*</p><p>812</p><p>Tháng 1/2009</p><p>ASB2*</p><p>NA</p><p>Tháng 5/2010</p><p>Socket FT1(BGA413)</p><p>413</p><p>Tháng 1/2011</p><p>Socket FS1</p><p>722</p><p>Tháng 6/2011</p><p>Socket FP2</p><p>NA</p><p>2012</p><p></p><p><span style="font-size: 15px"><strong>Tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:</strong></span></p><p></p><p></p><p>Chúc các bạn thành công!</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="TenHoshi, post: 1115, member: 1"] Kể từ CPU đầu tiên của Intel và AMD đều đã có các kiểu socket và slot khác nhau, mục đích là chỉ sử dụng cho các bộ vi xử lý của họ. Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ liệt kê tất cả các socket và kiểu slot đã được phát hành cho đến thời điểm hiện tại cùng với các chân tương ứng của chúng và các ví dụ về CPU tương thích. [SIZE=5][B] Nội dung chi tiết:[/B][/SIZE] 1. Giới thiệu 2. Socket dành cho Desktop 3. Socket dành cho Server 4. Socket dành cho Mobile [SIZE=5][B]1. Giới thiệu[/B][/SIZE] Nếu trước đây, một socket CPU cần phải tương thích với một dạng của bộ vi xử lý. Tuy nhiên câu chuyện này đã thay đổi sau khi phát hành kiểu bộ vi xử lý 486 và sử dụng socket ZIF (Zero Insertion Force), cũng được biết đến với tên LIF (Low Insertion Force), thế hệ mới này có một mức để lắp đặt và gỡ bỏ CPU ra khỏi socket mà không cần người dùng hoặc kỹ thuật viên phải ấn CPU xuống để gắn nó vào socket. Việc sử dụng socket này đã giảm thiểu được rất nhiều rủi ro trong việc làm vỡ hoặc cong các chân của CPU khi lắp đặt hoặc gỡ bỏ nó. Sử dụng cấu trúc chân giống nhau bởi nhiều bộ vi xử lý đã cho phép người dùng hoặc các kỹ thuật viên có thể cài đặt các model bộ vi xử lý khác nhau trên cùng một bo mạch chủ, bằng cách gỡ bỏ CPU cũ và cài đặt vào đó cái mới. Rõ ràng bo mạch chủ cần phải tương thích với CPU mới vừa được cài đặt và cũng cần phải được cấu hình đúng. Từ sau đó, cả Intel và AMD đã phát triển một loạt các socket và slot để có thể sử dụng CPU của họ. Socket được sử dụng cùng với bộ vi xử lý 486 đầu tiên không phải là ZIF và cũng không cho phép bạn thay thế CPU bằng một model khác. Thậm chí socket này không có cả tên chính thức, chúng ta hãy gọi nó là socket 0. Sau socket 0, Intel đã phát hành socket 1, đây là kiểu socket có sơ đồ chân như socket 0 và thêm một chân khóa (key pin). Nó cũng được chấp thuận là chuẩn ZIF, chuẩn cho phép cài đặt một số kiểu bộ vi xử lý khác trên cùng một socket (nghĩa là trên cùng một bo mạch chủ). Các chuẩn socket khác đã được phát hành cho họ 486 sau socket 1 là socket 2, socket 3 và socket 6, mục đích nhằm để tăng số lượng các model CPU có thể được cài đặt trên socket CPU. Chính vì vậy, socket 2 chấp thuận cho các CPU mà được socket 1 chấp thuận cộng với một số model khác… Mặc dù socket 6 đã được thiết kế nhưng nó vẫn chưa bao giờ được sử dụng. Chính vì vậy chúng ta thường gọi sơ đồ chân đã được sử dụng bởi các bộ vi xử lý lớp 486 là “socket 3”. Intel đã gọi “hệ thống tăng tốc” là khả năng của một socket để chấp thuận nhiều hơn các model CPU. Intel cũng đã chấp thuận tên này cho các CPU sử dụng sơ đồ chân từ một CPU cũ, nhằm mục đích cho phép nó có thể cài đặt trên các bo mạch chủ cũ hơn. Các bộ vi xử lý Pentium đầu tiên (60 MHz và 66 MHz) đã sử dụng chuẩn sơ đồ chân có tên gọi là socket 4, đây cũng là sơ đồ chân được cấp 5 V. Các bộ vi xử lý Pentium từ 75 MHz trở lên đều được cấp 3,3V và vì vậy yêu cầu thêm một chân mới, kiểu chân này được gọi là socket 5, không tương thích với socket 4 (ví dụ, Pentium-60 không thể cài đặt trên socket 5 và Pentium-100 không thể cài đặt được trên socket 4). Socket 7 sử dụng cùng sơ đồ chân như socket 5 cộng với một chân bổ sung (key pin), chấp thuận các bộ vi xử lý tương tự đã được chấp thuận bởi socket 5 cộng với các CPU mới, đặc biệt CPU được thiết kế bởi các công ty máy tính (sự khác biệt thực sự giữa socket 5 và socket 7 là: socket 5 luôn được cấp với các CPU 3,3V còn socket 7 lại cho phép các CPU có thể được cấp một mức điện áp khác, như 3,5V hoặc 2,8V). Super 7 socket là một kiểu socket 7 có khả năng chạy lên đến 100MHZ, được sử dụng bởi các CPU AMD. Chúng ta thường gọi Pentium Classic và các sơ đồ chân CPU có khả năng tương thích là “socket 7”. Như những gì bạn đã thấy, các socket và sơ đồ chân ở giai đoạn này có rất nhiều lộn xộn, vì bộ vi xử lý đã cho có thể được cài đặt trên nhiều kiểu socket khác nhau. 486DX-33 có thể đựợc cài đặt trên các socket 0, 1, 2, 3 và có thể cả 6 nếu đã được phát hành. Các nhà sản xuất CPU phải theo một lược đồ đơn giản hơn, mỗi CPU nên được cài đặt chỉ trên một kiểu socket. [CENTER][IMG]https://raw.githubusercontent.com/nhatkythuthuat/blog.nhatkythuthuat.com/main/wp-content/uploads/2018/01/37ba75222058e3ea70c3684b620ce5fa.jpeg[/IMG][/CENTER] [SIZE=5][B]2. Socket dành cho Desktop[/B][/SIZE] Trong bảng dưới đây, Quản trị mạng sẽ liệt kê tất cả các kiểu socket và slot đã đựợc tạo bởi Intel và AMD từ CPU 486 và ví dụ về các CPU tương thích với chúng. [B]Socket[/B] Số lượng pin Ngày phát hành Tương thích Socket 0 168 1989 Socket 1 169 NA Socket 2 238 NA Socket 3 237 NA Socket 4 273 Tháng 3/1993 Socket 5 320 Tháng 3/1994 Từ Pentium-75 đến Pentium-120 Socket 6 235 Không rõ Socket 7 321 Tháng 6/1995 Socket Super 7 321 Tháng 5/1998 Slot 1(SC242) 242 Tháng 5/1997 Socket 370 370 Tháng 8/1998 Socket 423(PGA423) 423 Tháng 11/2000 Socket 463 463 1996 Socket 478 (mPGA478B) 478 Tháng 8/2001 LGA775(Socket T) 775 Tháng 8/2004 LGA1155(Socket H2) 1,155 Tháng 1/2011 LGA1156(Socket H1) 1,156 Tháng 9/2009 LGA1366(Socket B) 1,366 Tháng 9/2009 LGA2011(Socket R) 2,011 Tháng 11/2011 Slot A 242 Tháng 6/1999 Socket 462(Socket A) 453 Tháng 6/2000 Socket 754 754 Tháng 9/2003 Socket 939 939 Tháng 6/2004 Socket 940 940 Tháng 9/2003 Socket AM2 940 Tháng 5/2006 Socket AM2+ 940 Tháng 11/2007 Socket AM3 941 Tháng 4/2010 Socket AM3+ 942 Tháng 10/2011 Socket F 1,207 Tháng 11/2006 Socket FM1 905 Tháng 7/2011 Socket FM2 904 2012 [SIZE=5][B]3. Sockets dành cho Server[/B][/SIZE] Socket Số lượng pin Ngày phát hành Tương thích Slot 8 387 1995 Slot 2(SC330) 330 1998 Socket 603 603 2001 Socket 604 604 2002 LGA775(Socket T) 775 Tháng 8/2004 LGA771(Socket J) 771 2006 mPGA478MT(Socket M) 478 2006 LGA1155(Socket H2) 1,155 Tháng 1/2011 LGA1156(Socket H1) 1,156 Tháng 9/2009 LGA1366(Socket B) 1,366 Tháng 9/2009 FCLGA1567 1,567 Tháng 3/2010 LGA2011(Socket R) 2,011 Tháng 11/2011 FCLGA1356 1,356 Tháng 5/2012 PAC418 418 2001 PAC611 611 2002 LGA1248 1,248 Tháng 2/2010 Socket 939 939 2004 Socket 940 940 Tháng 9/2003 Socket F 1,207 Tháng 11/2006 Socket C32 1,207 Tháng 6/2010 Socket G34 1,974 Tháng 3/2010 [SIZE=5][B]4. Socket dành cho Mobile[/B][/SIZE] [B] Socket[/B] Số lượng pin Ngày phát hành Tương thích Socket 7 321 Tháng 6/1995 TCP320 320 NA MMC-1 280 Tháng 4/1998 MMC-2 400 Tháng 4/1998 BGA2*(PBGA-B495) 495 Tháng 10/1999 Micro-PGA2(PPGA-B495) 495 Tháng 10/1999 Socket 495 495 Tháng 2/2000 Socket 478(mPGA478B) 478 Tháng 8/2001 Socket 479 479 Tháng 5/2004 Micro-FCBGA479* 479 Tháng 5/2004 mPGA478MT(Socket M) 478 2006 FCBGA6* NA Tháng 8/2006 mPGA478MN(Socket P) 478 Tháng 5/2007 Micro-FCBGA956* 956 Tháng 5/2008 Socket G1(rPGA988A) NA Tháng 9/2009 BGA1288* 1,288 Tháng 1/2010 Socket G2(rPGA988B) 988 Tháng 1/2011 BGA1023* 1,023 Tháng 1/2011 BGA1224* 1,224 Tháng 1/2011 Socket 462(Socket A) 453 Tháng 6/2000 Socket 563 563 Tháng 4/2002 Socket 754 754 Tháng 9/2003 Socket S1(S1g1) 638 Tháng 5/2006 Socket S1g2 638 Tháng 6/2008 Socket S1g3 638 Tháng 9/2009 Socket S1g4 638 Tháng 5/2010 ASB1* 812 Tháng 1/2009 ASB2* NA Tháng 5/2010 Socket FT1(BGA413) 413 Tháng 1/2011 Socket FS1 722 Tháng 6/2011 Socket FP2 NA 2012 [SIZE=4][B]Tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:[/B][/SIZE] Chúc các bạn thành công! [/QUOTE]
Name
Xác nhận
Gửi đi
Diễn Đàn
Thủ thuật
Thủ thuật hay
Đây là danh sách tất cả các Socket CPU
Top